Loại cây trái có dược tính
569 người đã xem · Bình luận ·

Loại cây trái có dược tính

Một số cây hoặc những bộ phận của cây như: hoa, lá, thân, vỏ và rễ mà đã được sử dụng trong thực phẩm hay dùng làm thuốc, có thể mua ở tiệm thuốc về “Herbs”, đồng thời một số thực phẩm thông dụng, xin phép trình bày để các bạn đọc tham khảo.
NỘI DUNG CHI TIẾT

Loại cây trái có dược tính

Nguyễn Lily Phụng, M.D.(T.M.)

Tập san Nhân loại – Giác ngộ - Tình thương số 5


Một số cây hoặc những bộ phận của cây như: hoa, lá, thân, vỏ và rễ mà đã được sử dụng trong thực phẩm hay dùng làm thuốc, có thể mua ở tiệm thuốc về “Herbs”, đồng thời một số thực phẩm thông dụng, xin phép trình bày để các bạn đọc tham khảo.

- Aloe vera (cây lô hội): Giúp cho da mềm mại, trị nắng ăn, trị da. Cắt và mở bên trong chính giữa của lá, nặn chất nước kéo của lá vào da đau. Trị gàu.

- Almond (quả hạnh): Cung cấp phosphorus, iron, potassium, calcium, magnesium và sulfur. Chứa nhiều chất đạm (protein) và unsaturated fat, ngừa ung thư, trị thiếu máu,chống tật bệnh, ăn 3 almond mỗi ngày rất tốt.

- Anise (gia vị nấu phở): Trị ho, tăng sửa cho người mẹ mới có con, giúp tiêu hóa, giảm

buồn nôn.

- Apple: Giúp ngưng tiêu chảy, giảm mở trong máu. Xác apple (fiber) có (nước táo xảy luôn cả vỏ. mới tốt): hại cho ruột (nguy cơ có thể gây ung thư ruột), xây juice tươi uống

tốt hơn ăn.

- Artichokes (atisôn): Giúp sự tiêu hóa, sự bài tiết, điều hòa insulin, bổ dưỡng tuyến tụy.

- Basil (rau húng quế):Trị họ, nhức đầu, cảm, giúp hệ tiêu hóa, trị bao tử đau, trị bón.

- Beat (củ dẫn tím): Củ dền tím nấu ăn bổ máu, tăng cường hồng huyết cầu.

- Blackberry, blueberry, raspberry: Trái blueberry phơi khô làm juice hay lá làm trà trị tiêu chảy.

- Celery (cần Tây): Ăn mỗi ngày làm áp suất máu xuống, trị cao máu.

- Cofee (cà phê): Uống một chút cofee mỗi ngày giúp xương cứng, trị đau xương sống

- Cinnamon (Quế): Trị sự rối loạn bao tử, làm giảm tiểu chảy, trị buồn nôn hay ói mửa.

- Cranberry juice (Nước ép Việt quất): Giúp ngăn ngừa sự nhiễm trùng đường tiểu.

- Dandelion (cây bồ công anh Trung quốc): Rể làm rượu, là làm salad, trị và bổ gan, thận, túi mật, thông tiểu tiện.

- Fennel (cây thì là): Trà giúp trị bao tử, thèm ăn, giúp tăng sữa. Trồng cây chống tà

ma nhập.

- Garlic (tỏi): Giúp chống sự nhiễm trùng, giúp ngừa cảm, cúm, ung thư bao tử, mạch máu tim, giảm áp suất máu, mở trong máu, ngừa sự máu đông, chận đứng sự tăng trưởng của bửu ung thư, trị stroke.

Năm 1858, Ông Pasteur đã cấy tỏi sống vào vi trùng (bacteria), và quan sát vi trùng chết đi. Tới dùng trong trụ sinh và aspirin,

- Ginger (Gừng): Trị ói mửa, buồn nôn, không gây buồn ngủ. Giảm đau cột sống và khớp xương. Gia tăng sự tuần hoàn máu huyết. Rể gừng giúp trị chỗ da đau. Trị bao tử. Củ gừng có thể đâm ra bỏ vào cổ tay đau (trị carpel tunnel).

- Ginseng (cũ sâm): Giúp tăng năng lực, trị căng thẳng thần kinh. Giúp não bộ minh (is a kind of Brain food) triết bổ dưỡng óc, trị mở trong máu, ngừa bệnh tim, giúp trị sưng ruột.

- Grape juice (nước nho xây cả hạt nho): Nho tím tốt hơn xanh & đỏ, xây cả hạt uống chống phát triển ung thư.

- Green tea(trà xanh): Trà xanh uống ít nhất một tách trong 1 tuần ngừa ung thư bao tử.

- Hawthorn ( táo gai): Lá, bông, trái, giúp máu lưu thông dễ dàng, điều hòa hoạt động của tim.

- Horse Chestnut (Hạt dẻ ngựa): Hạt và trái ăn trị đau nhức và trĩ. Giúp máu tuần hoàn, thông mạch máu.

- Hyssop(cây bài hương): Trà bài hương chống ho, đau cổ.

- Lavender (oải hương): Trà oải hương giúp êm bao tử, êm dịu thần kinh, trị bệnh gan và túi mật.

- Lotus root (cũ sen): Nấu súp củ sen ăn tốt cho phổi, thông phổi.

- Licorice (cam thảo): Cam thảo trị đờm, ho, dị ứng, chống sưng viêm, trị lở loét và táo bón.

- Nettle (cây tầm ma): Trà nettle, trị sự đi tiểu gắt, làm thông đường tiểu.

- Ngò om (ngò canh chua): Ngò om trị thận, ngưng tiểu láo (dùng như thực phẩm hay nấu uống),

- Olive oil (dầu ô liu): Olive giúp mềm da, trị da có lác, bỏng và mọc tóc, trị sạn mật, bón,

sưng ruột, không say rượu.

- Onions (hành cũ & lá): Hành giúp đưa cholesterol trong mạch máu vào gan, giảm mở trị bệnh tim. Hành được dùng bào chế nhiều thuốc trị bệnh tim.

- Orange (cam,bưởi) &Kiwi , Parsley (rau mùi Tây): Chứa vitamin C, chống sự oxy hóa của tế bào giúp tế bào trao đổi sự sinh hóa và sinh sản điều hòa để ngừa ung thư, ngừa bệnh.

- Passion flower (cây hoa lạc tiên): Một loại rau cải, cộng dụng như rau thơm, ăn giúp thông hơi thở.

- Papaya (đu đủ): Lá dùng đắp vết thương. Trị viêm khớp. Trà trị máu cao. Trị mất ngủ. Peach, plums, Lá đu đủ nấu uống mỗi ngày như trà chân bướu ung thư phát triển.

- Cherries (quả anh đào): Chứa nhiều vitamins, ngừa ung thư hệ thống tiêu hóa.

- Peppermint(bạc hà): Bạc hà giúp hệ tiêu hóa. Trà bạc hà giúp trị bao tử êm dịu lại, ngủ ngon, trị tiêu chảy. Dầu bạc hà giúp thoa da ngứa.

- Peper (ớt xanh, đỏ): Tất cả các loại ớt chứa vitamins A và C. Ngừa ung thư và đau tim.

- Pineapple (khóm): Nguyên chất của khóm giúp giảm sưng vì bỗng gần và mau tiêu hóa.

- Pumkin-Bí rợ VN: Bí rợ nấu ăn bổ não, trị uể oải tinh thần, sáng mắt.

- Raisin (nho khô): Nho khô bổ máu, tăng cường hồng huyết cầu.

- Red wine (rượu đỏ): Rượu đỏ hiện diện trong thuốc penicillin, giúp chống vi trùng bacteria.

- Sage (cây xô thơm): Lá thơm nồi súp & ướp thức ăn) Trị chứng động kinh, nóng lạnh, bón.

- Turneric (cũ nghệ): Bột nghệ hay Cà ri, giúp cân bằng lượng bài tiết của mật, tốt cho gan.

- Watercress (cải xoang): Cải xà lách xoang giúp giảm sự suy yếu sức khỏe, giúp lợi tiểu, trị bệnh sưng cuống phổi và bệnh thấp khớp.

- Wintergreen (cây lộc đề): Trà wintergreen trị sưng khớp xương, đau bắp thịt, nhức đầu, cảm lạnh.

- Witch Hazel &tấp cá: Trị bệnh trĩ.

- Yarrow (cỏ thi): Trà cỏ thi dùng tiêu hóa và trị cảm. Lá tán nhuyển đắp da phỏng,

vết thương. Lá nhai trị đau răng.

-Yogurt (sữa chua): Kích thích hoạt động của kháng sinh trong cơ thể chống tiêu chảy rất nhanh, chất Yogurt có hiện diện trong thuốc penicillin.